Trình bày nguyên lý hoạt động của một trong các ứng dụng sau dựa trên tính chất sóng của ánh sáng:
- Giao thoa kế
- Lớp phủ chống phản xạ
- Đo bước sóng ánh sáng bằng thí nghiệm Young
Trong thí nghiệm Young, nếu dùng ánh sáng trắng thay cho ánh sáng đơn sắc.
a) Mô tả hình ảnh giao thoa thu được trên màn.
b) Giải thích vì sao chỉ có một vân trung tâm là vân sáng trắng.
Chiếu một chùm ánh sáng trắng hẹp qua một lăng kính thủy tinh.
a) Mô tả hiện tượng xảy ra sau khi ánh sáng đi qua lăng kính.
b) Giải thích vì sao ánh sáng tím bị lệch nhiều hơn ánh sáng đỏ.
Một nguyên tử khí hiđrô phát ra ánh sáng có các vạch quang phổ rời rạc.
a) Giải thích vì sao quang phổ phát xạ của nguyên tử là quang phổ vạch.
b) Nêu ý nghĩa của quang phổ vạch trong việc xác định thành phần hóa học của các chất.
Chiếu một chùm ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(\lambda = 0{,}6\,\mu\text{m}\) qua một khe hẹp có bề rộng \(a = 0{,}2\,\text{mm}\). Màn quan sát đặt cách khe \(D = 2\,\text{m}\).
a) Tính chiều rộng vân sáng trung tâm.
b) Nhận xét sự phụ thuộc của vân nhiễu xạ vào bước sóng ánh sáng.
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là \(a = 0{,}8\,\text{mm}\), khoảng cách từ hai khe đến màn là \(D = 1{,}6\,\text{m}\). Khoảng vân đo được trên màn là \(i = 1{,}2\,\text{mm}\).
a) Tính bước sóng của ánh sáng dùng trong thí nghiệm.
b) Ánh sáng này thuộc vùng nào trong quang phổ?
Trong thí nghiệm Young, hai khe cách nhau \(a = 1\,\text{mm}\), màn quan sát cách hai khe một khoảng \(D = 2\,\text{m}\). Chiếu vào hai khe ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(\lambda = 0{,}5\,\mu\text{m}\).
a) Tính khoảng vân giao thoa.
b) Xác định vị trí vân sáng bậc 5 kể từ vân trung tâm.